image banner
Viêm Phổi
Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng nhập viện và tử vong ở trẻ nhỏ, người già, người có bệnh nền. Trong bối cảnh làn sóng mới Covid-19 đe doạ, việc bảo vệ lá phổi và hệ hô hấp một lần nữa trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Viêm Phổi

Viêm phổi là tình trạng nhu mô phổi bị nhiễm trùng (sưng) bao gồm viêm phế nang (túi khí nhỏ), túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng do vi khuẩn, virus, nấm gây nên. Khi các phế nang, đường dẫn khí chứa nhiều dịch nhầy hoặc mủ, xuất tiết dịch đường hô hấp trên gây ho đờm, sốt ớn lạnh, khó thở. Viêm phổi có thể xuất hiện ở một vùng hoặc vài vùng (viêm phổi thuỳ hoặc “đa thùy”), nguy hiểm hơn là viêm toàn bộ phổi.

Nguyên nhân gây viêm phổi

Nguyễn nhân gây bệnh viêm phổi có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào nguồn lây, mục đích, tác nhân gây bệnh… Nhìn chung nguyên nhân gây viêm phổi chủ yếu được phân chia thành 4 loại dưới đây:

1. Viêm phổi mắc phải cộng đồng

Viêm phổi do vi khuẩn

Vi khuẩn là nguyên nhân gây viêm phổi thường gặp nhất ở trẻ em và người lớn. Viêm phổi do vi khuẩn nếu không nhận biết sớm và điều trị kịp thời sẽ dễ dẫn đến hậu quả khó lường, thậm chí tử vong. Các loại vi khuẩn thường gặp gồm: Streptococcus pneumoniae, Legionella pneumophila, Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae,…

Theo thống kê, phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae) là “thủ phạm” nguy hiểm và thường gặp nhất gây viêm phổi ở nhóm này. Bệnh gây tử vong từ 10-20% và 50% ở nhóm đối tượng có nguy cơ cao như trẻ nhỏ, người già. Phế cầu khuẩn thường trú trong hầu họng người, được lây truyền nhiều nhất qua đường không khí (ho, hắt hơi) và lây lan khi tiếp xúc với người bệnh hoặc người khỏe mạnh mang vi khuẩn phế cầu trong người.

Việc điều trị viêm phổi do phế cầu đã và đang là vấn đề nhức nhối đối với ngành y tế, vì phế cầu là vi khuẩn có độc lực mạnh, có khả năng gây vỡ hồng cầu và xâm nhập gây chết tế bào. Phế cầu khuẩn đang gia tăng mức độ đề kháng kháng sinh, cần phải chọn lựa kháng sinh liều cao và cần phối hợp 2-3 loại kháng sinh, đặc biệt nếu bệnh cảnh viêm phổi nặng nề có thể phải dùng đến 3 loại kháng sinh, phối hợp cùng lúc và thời gian điều trị có thể kéo dài với chi phí điều trị rất tốn kém mới có khả năng khỏi bệnh.

Viêm phổi do virus (bao gồm Covid-19)

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có đến 30% trường hợp viêm phổi do nhiễm virus, đứng thứ 2 sau vi khuẩn. Có rất nhiều loại virus gây bệnh như virus hợp bào hô hấp (RSV), cúm mùa, cảm lạnh và cảm cúm, virus SARS-CoV-2 gây Covid-19,…

Hiện nay, virus SARS-CoV-2 là tác nhân nguy hiểm nhất gây viêm phổi xâm lấn, trong đó, virus có thể làm hỏng phế nang và khiến chất lỏng tích tụ trong phổi, có thể dẫn đến sự phát triển của hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) – một dạng suy hô hấp nghiêm trọng, khiến người bệnh phải can thiệp điều trị khẩn cấp, chạy ECMO (tim – phổi nhân tạo), thậm chí gây tử vong nhanh chóng.

Trước bối cảnh cao điểm dịch bệnh về đường hô hấp hiện nay, viêm phổi do Covid-19 có xu hướng nặng hơn các dạng viêm phổi khác, gây viêm nhiễm nghiêm trọng hơn, biến chứng nặng nề và kéo dài ở một số người.

Viêm phổi do nấm

Viêm phổi do nấm là tình trạng người bệnh hít phải bào tử của nấm gây viêm nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ hô hấp. Bệnh thường có diễn biến nhanh và rất phức tạp nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm thậm chí thiệt mạng.

Bên cạnh bào tử của nấm thì những tác nhân như: khói thuốc lá, bụi bẩn, hóa chất, chế độ dinh dưỡng, vận động – sinh hoạt không đúng cách,… cũng tạo điều kiện cho bệnh viêm phổi do nấm hình thành và dễ dàng phát triển gây viêm phổi.

Viêm phổi do hóa chất

Viêm phổi do hóa chất thường hiếm gặp, ít xảy ra nhưng cực kỳ nguy hiểm vì tỷ lệ gây tử vong cao. Tùy thuộc vào loại hóa chất đã phơi nhiễm mà mức độ nguy hiểm cho người bệnh sẽ khác nhau. Bên cạnh tổn thương phổi, các hóa chất có thể gây tổn hại cho nhiều cơ quan quan trọng khác trong cơ thể như hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, gan, cơ quan tiết niệu,…

2. Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện

Viêm phổi bệnh viện là tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất. Tại các nước phát triển, viêm phổi mắc phải ở bệnh viện chiếm tỷ lệ 15% trong tổng số ca nhiễm khuẩn bệnh viện và chiếm 27% số ca nhiễm khuẩn ở khoa hồi sức cấp cứu – một tỷ lệ rất cao. Những vi khuẩn hàng đầu gây ra tình trạng này có thể kể đến như: vi khuẩn gram dương như Staphylococcus aureus bao gồm cả MRSA, trực khuẩn gram âm đường ruột như Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, vi khuẩn gram âm không có nguồn gốc từ đường ruột như Pseudomonas aeruginosa, các vi khuẩn cư trú ở hầu họng của các bệnh nhân mắc bệnh nặng nằm tại bệnh viện.

Tại Việt Nam, viêm phổi bệnh viện chiếm tỷ lệ khoảng từ 21-75%, trong đó viêm phổi do lây nhiễm qua thở máy chiếm đến 90% và được xác định sau thở máy 48 giờ. Đây là vấn đề rất khó khăn mà các khoa lâm sàng, đặc biệt là khoa hồi sức tích cực đang phải đương đầu vì khó chẩn đoán, thời gian điều trị kéo dài, tốn kém rất nhiều chi phí cho người bệnh, gia đình và ngành y tế.

3. Viêm phổi do chăm sóc y tế

Viêm phổi liên quan chăm sóc y tế được xem là một phần của viêm phổi mắc phải ở bệnh viện do người bệnh được chăm sóc hay điều trị sau khi:

  • Đã nhập viện hơn 48 giờ trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhiễm khuẩn.
  • Sinh sống/ cư trú trong viện dưỡng lão hoặc trung tâm chăm sóc dài hạn.
  • Được điều trị kháng sinh tiêm tĩnh mạch, hóa trị trong thời gian gần đây hoặc chăm sóc vết thương trong vòng 30 ngày.
  • Chạy thận nhân tạo tại bệnh viện hay tại đơn vị chạy thận.

4. Viêm phổi do hít thở

Viêm phổi do khí thở là tình trạng người bệnh hít phải lượng lớn dị vật từ đường thở (miệng, hầu họng, dạ dày,…) sau đó rơi vào phổi 2 bên. Các dị vật có thể là nước bọt, thức ăn, hóa chất, axit dịch vị,… nếu chúng đi vào phổi sẽ kích thích phản ứng viêm của niêm mạc phổi, tạo cơ hội để vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh viêm phổi.

Đối tượng dễ mắc bệnh viêm phổi

Nhiều tổ chức về sức khỏe cộng đồng quốc tế gọi bệnh viêm phổi là “dịch bệnh bị lãng quên” vì đang có hàng triệu người chủ quan hoặc lầm tưởng về mức độ nguy hiểm của bệnh. Bất kỳ ai cũng có nguy cơ bị viêm phổi, trong đó trẻ nhỏ, người cao tuổi, phụ nữ mang thai,… là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nên có tỷ lệ lây nhiễm viêm phổi rất cao, biến chứng nặng nề, điều trị kéo dài, với tỷ lệ tử vong cao. BS.CKI Bạch Thị Chính đã đưa ra các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, dễ bị đe dọa bởi viêm phổi nhiều nhất:

1. Trẻ em

Trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là đối tượng dưới 2 tháng tuổi với hệ hô hấp và hệ miễn dịch còn non nớt, chưa hoàn thiện nên có nguy cơ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất. Thống kê của WHO, viêm phổi trẻ em gây ra cái chết của gần 800.000 trẻ trên thế giới, trong đó có đến 22% là trẻ từ 1-5 tuổi, đây là con số đáng báo động khi trẻ em hoàn toàn có thể được bảo vệ khỏi bệnh viêm phổi bằng các biện pháp can thiệp đơn giản như chủng ngừa vắc xin, được điều trị bằng thuốc và chăm sóc công nghệ thấp, chi phí thấp.

2. Người cao tuổi

Người già, người lớn tuổi hội tụ rất nhiều các yếu tố nguy cơ đặc thù thúc đẩy và làm tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi như sức khỏe và hệ thống miễn dịch suy yếu, đồng mắc nhiều bệnh lý mãn tính (COPD, hen suyễn, đái tháo đường, tim mạch,…), chức năng phổi giảm theo tuổi tác, khả năng thích nghi kém và sự tác động của nhiều có yếu tố có hại (nghiện thuốc lá, thuốc lào, bia rượu). Người lớn tuổi mắc viêm phổi nếu không phát hiện sớm, điều trị kịp thời rất dễ gặp biến chứng nặng nề, điển hình là suy hô hấp, thở máy, chạy ECMO và tử vong nhanh chóng.

3. Phụ nữ mang thai

Trong thai kỳ, hệ miễn dịch của phụ nữ mang thai suy yếu, chức năng tim – phổi cũng bị suy giảm nên dễ bị virus, vi khuẩn tấn công gây viêm phổi cao hơn người bình thường nhiều lần. Nếu mẹ bầu mắc viêm phổi có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bà bầu và thai nhi, làm tăng nguy cơ biến chứng thai kỳ, sinh non, sảy thai.

Phụ nữ mang thai nếu mắc Covid-19, đặc biệt biến chứng viêm phổi thật là điều rất tồi tệ. Gánh nặng bệnh tật cho mẹ bầu lớn hơn gấp cả trăm lần so với người bình thường khi người mẹ phải thở máy, chạy ECMO, dùng kháng sinh liều cao, em bé có nguy cơ sinh non, lây nhiễm bệnh,… thậm chí đe dọa tính mạng.

4. Các yếu tố rủi ro khác

  • Bệnh nhân đang ở trong phòng chăm sóc đặc biệt của bệnh viện, đặc biệt nếu đang sử dụng máy thở,…
  • Người mắc bệnh mãn tính như hen suyễn, phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), tim mạch,…
  • Người có hệ miễn dịch suy yếu hoặc bị ức chế như: người bị nhiễm HIV/AIDS, đã được ghép tạng, hoặc người được hóa trị hoặc dùng steroid dài hạn,…
  • Người bị nghiện thuốc lá, thuốc lào, người làm việc, sinh sống ở môi trường bị ô nhiễm, khói bụi,…

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi

Mọi lứa tuổi, giới tính, bệnh lý đều có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi hoặc đồng mắc viêm phổi với bệnh lý khác. Tuy nhiên, các yếu tố dưới đây có thể là “mồi lửa” thúc đẩy tăng nguy cơ mắc viêm phổi và biến chứng nặng, khó điều trị như:

  • Trẻ em dưới 5 tuổi;
  • Người trên 65 tuổi;
  • Người dễ mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp như: cảm lạnh, cảm cúm hoặc viêm thanh quản;
  • Người có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh về gan, tim mạch, đái tháo đường, hen suyễn…;
  • Người bị suy giảm miễn dịch như: người có cơ quan nội tạng được cấy ghép, người bị bệnh bạch cầu hoặc HIV/AIDS hoặc đang điều trị ung thư;
  • Người hút thuốc lá, sinh sống ở nơi nhiều khói bụi, khói bếp…
  • Người đang nằm ở bệnh viện, hoặc đang thở máy,…

Quá trình lây truyền bệnh viêm phổi

Phần lớn các trường hợp viêm phổi trong cộng đồng xuất phát điểm từ virus, vi khuẩn. Viêm phổi là bệnh hô hấp có tính truyền nhiễm dễ dàng và nhanh chóng nhất từ người sang người qua hai con đường chính: Trực tiếp và gián tiếp.

  • Lây truyền trực tiếp: Người khỏe mạnh vô tình hít phải virus, vi khuẩn gây viêm phổi khi tiếp xúc gần, nói chuyện với người bệnh hoặc khi người bệnh hắt hơi, ho, sổ mũi.
  • Lây truyền gián tiếp: Người khỏe mạnh có thể mắc viêm phổi khi tiếp xúc chung các vật dụng, đồ dùng cá nhân của người bệnh như khăn mặt, bàn chải đánh răng, cốc chén đũa, quần áo… Hoặc người lành vô tình chạm vào các vật dụng có sẵn vi sinh vật gây bệnh và đưa tay lên mũi, mắt, miệng. Bởi virus, vi khuẩn có thời gian sống ở trên đồ vật cá nhân của người bệnh lên đến vài giờ.
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1

Copyright 2024 -  TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ DUY TIÊN

⚑ Địa chỉ: Tổ dân phố 3, Phường Hòa Mạc, Thị Xã Duy Tiên, Hà Nam.
☏ Điện thoại: 02263.830.004 - Hotline: 0964851717
☖ Chịu trách nhiệm nội dung: BS.CKI. - GĐ Nguyễn Ngọc Luyện
✉ Email: ttyteduytien@gmail.com


Thiết kế bởi VNPT Hà Nam